Mang lại lợi ích kinh doanh trên các phân khúc chính
Mang lại lợi ích kinh doanh trên các phân khúc chính
Ethylene Oxide (ETO), có chất chuyển hóa là 2-chloroethanol (2-CE), là một hợp chất hữu cơ thường được tìm thấy ở dạng khí không màu và rất dễ cháy.
ETO được sử dụng chủ yếu làm hoá chất trung gian trong sản xuất ethylene glycol, hàng dệt, chất tẩy rửa, dung môi, thuốc, chất kết dính, nguyên liệu cho sản xuất nhựa. Bên cạnh đó, ETO còn có tác dụng khử trùng cao nên chất sử dụng trong hun trùng, khử trùng trong sản xuất thực phẩm, gia vị, nông sản và thuốc lá. Thực phẩm nhiễm ETO có thể từ việc sử dụng khí ethylene để ủ trái cây, từ việc sử dụng ethephon,...
Các nghiên cứu về độc tính do hít phải ETO liên quan đến bệnh nghề nghiệp. Các triệu chứng chính bao gồm nhức đầu, buồn nôn và nôn mửa liên tục. Các triệu chứng như khó thở, khó chịu mắt và niêm mạc đường hô hấp trên, tổn thương tim, chóng mặt… cũng được quan sát thấy. Năm 2020, một phân tích của ATSDR (Cơ quan đăng ký dịch bệnh và chất độc hại của Mỹ) cho thấy ETO tác động đến mô và bộ phận trên cơ thể người, nhưng tác hại đáng quan tâm nhất là khả năng gây ung thư, đang được cho rằng thông qua cơ chế gây độc gen.
Hiện nay, Mỹ và Canada quy định mức giới hạn dư lượng tối đa cho phép (MRL) chung cho ETO và 2-CE trong gia vị, thảo mộc khô, rau khô và hạt có dầu ở nồng độ lần lượt là 7 và 940 mg/kg.
Theo quy định các nước châu Âu, việc kiểm soát ETO dựa vào kết quả tổng số có quy đổi của ETO và 2-CE. Theo đó, dư lượng tối đa cho phép (MRLs) cho ETO đối với trà, ca cao và gia vị là 0,1 mg/kg; đối với các loại hạt, quả có dầu và hạt có dầu là 0,05 mg/kg; và đối với trái cây, rau, cây đường, nấm và đậu là 0,02 mg / kg. Ngoài ra, cũng theo quy định của châu Âu đối với phụ gia thực phẩm, ETO không được sử dụng với mục đích khử trùng.
Mới đây, châu Âu cũng bàn luận về mức tối đa cho phép ETO có trong phụ gia thức ăn chăn nuôi dạng hỗn hợp và mức 0.1 mg/kg được chấp nhận đối với sản phẩm nếu mức trên đó không phải do sự có mặt của choline chloride, đối với thức ăn hỗn hợp được trộn với hỗn hợp phụ gia không chứa chlorine chloride thì mức này là 0.02 mg/kg.
Nhằm đáp ứng các nhu cầu kiểm nghiệm theo quy định chặt chẽ của các thị trường nhập khẩu, TUV SUD Việt Nam nghiên cứu và phát triển phương pháp phân tích ETO (tổng ETO và 2-CE) trên các loại nền mẫu thực phẩm bằng phương pháp GC-MS/MS có độ nhạy và độ chính xác cao, với giới hạn định lượng là 0.01 mg/kg.
Thách thức và tầm quan trọng đảm bảo chất lượng thịt trong chuỗi cung ứng toàn cầu
TÌM HIỂU THÊM
Các yếu tố cần phải phải kiểm soát đối với sữa và sản phẩm sữa
Tìm hiểu thêm
Chọn vị trí
Global
Americas
Asia
Europe
Middle East and Africa